"câu lạc bộ" xuất khẩu tỷ USD đã có tới 11 nhóm hàng
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 5,27 tỷ USD tăng 55% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này trong Quý I/2018 đạt 12,6 tỷ USD tăng 62,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Liên minh châu Âu (EU 28 nước) đạt 3,51 tỷ USD tăng 47,6% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu nhóm mặt hàng này sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến 4,8 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt trị giá 1,45 tỷ USD; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,41 tỷ USD tăng 128%.
Hàng dệt may: xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 3 đạt 2,32 tỷ USD tăng 42,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong Quý I đạt trị giá 6,43 tỷ USD tăng 14,9%, tương ứng tăng 831 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý đầu tiên năm 2018, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,04 tỷ USD tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 47,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 855 triệu USD tăng 20,1%; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 824 triệu USD tăng 12,8%.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 3 đạt 2,25 tỷ USD tăng 31% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 6,33 tỷ USD tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 3 tháng từ đầu năm 2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 1,74 tỷ USD tăng 26,4%; xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,17 tỷ USD, tăng 12%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 642 triệu USD tăng 57,3% so với cùng kỳ năm trước .
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 3/2018 đạt 1,19 tỷ USD giảm 42,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 3,44 tỷ USD tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 1,28 tỷ USD tăng 19,5%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 962 triệu USD giảm 2,6%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 3207 triệu USD tăng 33,3% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2018 đạt 1,49 tỷ USD tăng 51,3% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 3,69 tỷ USD tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 3 tháng từ đầu năm 2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 603 triệu USD tăng 0,3%; sang EU đạt trị giá 530 triệu USD tăng 43,8%; Ấn Độ với 482 triệu USD tăng 4,8 lần.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 721 triệu USD tăng 32,5% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 2,03 tỷ USD tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 3 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 581 triệu USD tăng 14,9%, sang Hoa Kỳ đạt 276 triệu USD tăng 21,4%, sang Ấn Độ đạt trị giá 100 triệu USD tăng 3,6 lần so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2018 đạt kim ngạch 725 triệu USD tăng 65,9% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 1,94 tỷ USD tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ 3 tháng từ đầu năm 2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thi trường Hoa Kỳ với kim ngạch 766 triệu USD tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 270 triệu USD tăng 1%; sang Nhật Bản với 264 triệu USD, tăng 2,6%; …
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 702 triệu USD tăng 73,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 1,77 tỷ USD tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang EU(28 nước) đạt trị giá 312 triệu USD tăng 25,8%, xuất sang Hoa Kỳ đạt 271 triệu USD tăng 9%; sang Nhật Bản đạt 264 triệu USD tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 279 triệu USD tăng 1% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 3 tháng đầu năm 2018 đạt 1,05 tỷ USD tăng 41,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trị giá 504 triệu USD, tăng 14%; xuất khẩu sang Hồng Kông đạt trị giá 280 triệu USD tăng 47,6% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 519 nghìn tấn, trị giá 390 triệu USD tăng 8,9% về lượng và tăng 15,8% về trị giá. Qua đó đạt 1,43 triệu tấn, trị giá 1,04 tỷ USD tăng 38,5% về lượng và tăng 57,3% về trị giá.
Xuất khẩu sắt thép các loại 3 tháng đầu năm chủ yếu xuất khẩu qua các thị trường Campuchia với 284 nghìn tấn, trị giá đạt 180 triệu USD tăng 37,6% về trị giá và 59,1% về lượng, sang Hoa Kỳ với 217 nghìn tấn, trị giá 179 triệu USD tăng 131,3% về lượng và 144,9% về trị giá; sang Indonexia đạt 186 nghìn tấn, trị giá 147 triệu USD tăng 25,3% về lượng và tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Liên minh châu Âu (EU 28 nước) đạt 3,51 tỷ USD tăng 47,6% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu nhóm mặt hàng này sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến 4,8 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt trị giá 1,45 tỷ USD; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,41 tỷ USD tăng 128%.
Hàng dệt may: xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 3 đạt 2,32 tỷ USD tăng 42,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong Quý I đạt trị giá 6,43 tỷ USD tăng 14,9%, tương ứng tăng 831 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý đầu tiên năm 2018, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,04 tỷ USD tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 47,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 855 triệu USD tăng 20,1%; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 824 triệu USD tăng 12,8%.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 3 đạt 2,25 tỷ USD tăng 31% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 6,33 tỷ USD tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 3 tháng từ đầu năm 2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 1,74 tỷ USD tăng 26,4%; xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,17 tỷ USD, tăng 12%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 642 triệu USD tăng 57,3% so với cùng kỳ năm trước .
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 3/2018 đạt 1,19 tỷ USD giảm 42,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 3,44 tỷ USD tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 1,28 tỷ USD tăng 19,5%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 962 triệu USD giảm 2,6%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 3207 triệu USD tăng 33,3% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2018 đạt 1,49 tỷ USD tăng 51,3% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 3,69 tỷ USD tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 3 tháng từ đầu năm 2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 603 triệu USD tăng 0,3%; sang EU đạt trị giá 530 triệu USD tăng 43,8%; Ấn Độ với 482 triệu USD tăng 4,8 lần.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 721 triệu USD tăng 32,5% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 2,03 tỷ USD tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 3 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 581 triệu USD tăng 14,9%, sang Hoa Kỳ đạt 276 triệu USD tăng 21,4%, sang Ấn Độ đạt trị giá 100 triệu USD tăng 3,6 lần so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2018 đạt kim ngạch 725 triệu USD tăng 65,9% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng từ đầu năm 2018 đạt 1,94 tỷ USD tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ 3 tháng từ đầu năm 2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thi trường Hoa Kỳ với kim ngạch 766 triệu USD tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 270 triệu USD tăng 1%; sang Nhật Bản với 264 triệu USD, tăng 2,6%; …
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 702 triệu USD tăng 73,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm đạt 1,77 tỷ USD tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang EU(28 nước) đạt trị giá 312 triệu USD tăng 25,8%, xuất sang Hoa Kỳ đạt 271 triệu USD tăng 9%; sang Nhật Bản đạt 264 triệu USD tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 279 triệu USD tăng 1% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 3 tháng đầu năm 2018 đạt 1,05 tỷ USD tăng 41,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trị giá 504 triệu USD, tăng 14%; xuất khẩu sang Hồng Kông đạt trị giá 280 triệu USD tăng 47,6% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 519 nghìn tấn, trị giá 390 triệu USD tăng 8,9% về lượng và tăng 15,8% về trị giá. Qua đó đạt 1,43 triệu tấn, trị giá 1,04 tỷ USD tăng 38,5% về lượng và tăng 57,3% về trị giá.
Xuất khẩu sắt thép các loại 3 tháng đầu năm chủ yếu xuất khẩu qua các thị trường Campuchia với 284 nghìn tấn, trị giá đạt 180 triệu USD tăng 37,6% về trị giá và 59,1% về lượng, sang Hoa Kỳ với 217 nghìn tấn, trị giá 179 triệu USD tăng 131,3% về lượng và 144,9% về trị giá; sang Indonexia đạt 186 nghìn tấn, trị giá 147 triệu USD tăng 25,3% về lượng và tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước.